công thành danh toại
Tiếng Việt
sửaTừ nguyên
sửaÂm Hán-Việt của chữ Hán 功成名遂. So sánh với tiếng Nhật 功成り名遂ぐ (kō nari na togu), 功成り名遂げる (kō nari na togeru).
Cách phát âm
sửaHà Nội | Huế | Sài Gòn | |
---|---|---|---|
kəwŋ˧˧ tʰa̤jŋ˨˩ zajŋ˧˧ twa̰ːʔj˨˩ | kəwŋ˧˥ tʰan˧˧ jan˧˥ twa̰ːj˨˨ | kəwŋ˧˧ tʰan˨˩ jan˧˧ twaːj˨˩˨ | |
Vinh | Thanh Chương | Hà Tĩnh | |
kəwŋ˧˥ tʰajŋ˧˧ ɟajŋ˧˥ twaːj˨˨ | kəwŋ˧˥ tʰajŋ˧˧ ɟajŋ˧˥ twa̰ːj˨˨ | kəwŋ˧˥˧ tʰajŋ˧˧ ɟajŋ˧˥˧ twa̰ːj˨˨ |
Thành ngữ
sửa- Đạt được kết quả mĩ mãn trên đường công danh, sự nghiệp.
- 1930, Hồ Biểu Chánh, “Chương XIII”, trong Nặng gánh cang thường:
- Lệ Bích ứa nước mắt mà nói rằng: "Mạng vận của Lê triều, thiếp xin gởi cho công tử. Vậy xin công tử hãy gắng lấy. Phận thiếp chẳng sá gì. Thiếp chỉ cầu chúc cho công tử ra đi đây được chữ công thành danh toại". Thanh Tòng từ biệt lui ra, rồi leo lên ngựa dẫn binh đi.
- 1930, Hồ Biểu Chánh, “Chương XIII”, trong Nặng gánh cang thường:
Dịch
sửaĐạt được kết quả mĩ mãn trên đường công danh, sự nghiệp
|
Tham khảo
sửa- Công thành danh toại, Soha Tra Từ[1], Hà Nội: Công ty cổ phần Truyền thông Việt Nam