Wiktionary:Tiếng Mường
Các phương ngữ tiếng Mường, mà có thể là một sự phân nhóm cận ngành, thể hiện sự đa dạng lớn trong âm vị học và từ vựng. Hai nguồn quan trọng của thông tin trên các phương ngữ: Từ điển Mường - Việt (2002) của Nguyễn Văn Khang và những người khác, chủ yếu dựa trên phương ngữ Mường Bi, và Ngữ âm tiếng Mường qua các phương ngôn của Nguyễn Văn Tài, một cuộc khảo sát bán phương ngữ của tiếng Mường, một số phương ngữ Việt nhỏ từng được xếp vào nhóm "Mường" và phương ngữ Cổ Liêm của tiếng Nguồn.
Kể từ khi Nguyễn Văn Khang và một số người khác (2002) là cuốn từ điển dài duy nhất dành cho tiếng Mường, nó có thể sẽ được sử dụng cho mục từ trong Wiktionary, ít nhất là cho đến khi có một cuốn từ điển toàn diện hơn. Các cách viết khác từ các phương ngữ khác nhau được khuyến khích liệt kê, với sự đa dạng được chỉ định nếu có thể.
Mặc dù nó được nêu trong Nguyễn Văn Khang và những người khác (2002) rằng "từ ngữ tiếng Mường Bi làm bảng từ - "xương sống của từ điển.", có thể có những từ từ phương ngữ khác với Mường Bi nhưng không có cách nào để phân biệt chúng với những từ còn lại vì không có dấu hiệu.
Hệ thống thanh điệu
sửaCách xử lý chi tiết duy nhất đối với hệ thống thanh điệu của bất kỳ phương ngữ Mường nào là cách xử lý phương ngữ Kim Thượng (Nguyễn Minh Châu, 2016), nên việc biểu diễn các thanh điệu ở Mường Bi bằng các chữ cái thanh điệu như hiện đang được triển khai cho tiếng Việt là không khả thi, thay vào đó nên sử dụng các con số trừu tượng. Phương ngữ Mường Bi trong Nguyễn Văn Khang và những người khác (2002) được mô tả là có 5 thanh điệu, có thể được coi là bao gồm 5 thanh điệu trong các âm tiết mở và 2 âm phụ trong các âm tiết nhập thanh, tương tự với hệ thống của tiếng Việt miền Bắc (6 thanh điệu trong âm tiết mở và 2 thanh điệu nhập thanh). Như trong tiếng Việt, không hiếm trường hợp từ B1 chuyển sang B2 và ngược lại nên có nhiều sai lệch về thanh điệu nhỏ, nhưng nhìn chung tương ứng là:
Thanh điệu Mường Bi (dấu phụ) | Số trừu tượng (đề xuất) | Thanh điệu tiếng Việt tương ứng | Thể loại |
---|---|---|---|
Ngang | 1 | Ngang | A1 |
Huyền | 2 | Huyền | A2 |
Hỏi | 3 | Sắc | B1 |
Ngã | 4 | Nặng, ngã | B2-C2 |
Sắc | 5 | Hỏi | C1 |
Sắc (checked) | 6 | Sắc (checked) | D1 |
Ngang (checked) | 7 | Nặng (checked) | D2 |
Nhiều phương ngữ tiếng Mường hiển thị (các) sự kết hợp âm sắc nhất định. B2 và C2 được hợp nhất trong phương ngữ này, cả hai được biểu thị bằng dấu ngã. Trong phương ngữ Kim Thượng, B1 và B2 được hợp nhất. Để so sánh, ở một số phương ngữ Bắc Trung Bộ, B2 và C2 hợp nhất trong khi ở Nam Bộ, C1 và C2 hợp nhất.
Mường Bi | Tiếng Việt | Thể loại |
---|---|---|
ăn (“ăn”) | ăn | A1 |
ngài (“họ”) | người | A2 |
cả (“cá”) | cá | B1 |
nẵng (“nặng”) | nặng | B2-C2 (Muờng Bi) B2 (tiếng Việt miền Bắc) |
tó (“red”) | đỏ | C1 |
mũi (“mũi”) | mũi | B2-C2 (Muong Bi) C2 (tiếng Việt miền Bắc) |
đác (“nước”) | nước | D1 |
roch (“ruột”) | ruột | D2 |