Khác biệt giữa bản sửa đổi của “lạng”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Iosraia (thảo luận | đóng góp)
n Đã lùi lại sửa đổi 1787507 của 123.28.28.180 (thảo luận) cần nguồn
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 53:
{{-noun-}}
'''lạng'''
Theo [2], trước đây một lạng xấp xỉ bằng 37,8 gam. Một lạng khi đó bằng 1/16 cân, nên mới có câu nói dân gian "kẻ tám lạng người nửa cân" (ý nói hai bên bằng nhau). Theo từ điển Hán-Việt Thiều Chửu: "Lạng, cân ta, mười đồng cân gọi là một lạng, mười sáu lạng là một cân". Có thể một số địa phương ở Việt Nam vẫn còn dùng quy ước khác nhau về cân và lạng. Có nguồn ghi một lạng bằng 25 gam.
# [[đơn vị|Đơn vị]] [[cũ]] đo [[khối lượng]], bằng 1/16 [[cân ta]], [[tức]] [[khoảng]] 37, 8 [[gram]].
#:''[[Bên]] [[tám]] '''lạng''' [[bên]] [[nửa]] [[cân]].''
# [[tên gọi|Tên gọi]] [[thông thường]] của [[gram|Gram]]
#:''[[Kém]] [[hai]] '''lạng''' đầy một [[kilô]].''
 
Theo [1] một lạng bằng 10 đồng (còn gọi là tiền 錢), 100 phân (分), 1000 ly (厘), 10.000 hào (毫), 100.000 ty (絲), 1000.000 hốt (忽).
 
Sau khi người Pháp vào Việt Nam thì việc áp dụng hệ đo lường quốc tế mới được triển khai. Lạng đã bị thay đổi ý nghĩa và giá trị. Hiện nay một lạng bằng 1/10 cân, tức là 0,1 kilôgam (đơn vị đo khối lượng tiêu chuẩn trong hệ đo lường quốc tế) hay là 100 gam.
#: 2 '''lạng''' thịt heo(=200g=0,2kg thịt heo).
#: 6 '''lạng''' cà phê(=600g=0,6kg cà phê).
{{-verb-}}
'''lạng'''